Sổ hồng là gì? Sổ đỏ là gì? Hai loại sổ này có sự khác nhau như thế nào mà có tên gọi khác nhau như thế? Cách phân biệt sổ hồng và sổ đỏ là như nào? Theo luật quy định mới nhất hiện hành thì còn có sự phân biệt này hay không? Cùng theo dõi và tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục
Sổ hồng là gì
Khái niệm
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở của cá nhân hoặc hộ gia đình. Ngoài bìa của cuốn sổ có màu hồng nên mọi người gọi là sổ hồng.
Sổ hồng là loại sổ được áp dụng cho nhà ở, khu vực đô thị,…cấp cho chủ nhà (chủ sở hữu) xem như là chứng cứ hợp pháp và duy nhất xác định chủ quyền của một cá nhân, tổ chức đối với căn nhà (bất động sản) của mình. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhà thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.
Nội dung trong sổ hồng
Theo pháp luật quy định hiện nay thì sổ hồng gồm những nội dung sau:
- Trang 1: Gồm họ và tên chủ sở hữu đất, chủ sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền.
- Trang 2: Thông tin toàn bộ về khu đất hoặc nhà ở và các tài sản khác gắn liền với mảnh đất.
- Trang 3: Trình bày bản vẽ sơ đồ mảnh đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với khu đất, những thay đổi nếu có sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.
- Trang 4: Những thông tin thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận (chuyển nhượng quyền sở hữu, kế thừa, …).
Điều kiện được cấp sổ hồng
Để được cấp sổ hồng cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Những cá nhân hoặc hộ gia đình đáp ứng đầy đủ tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai năm 2013
- Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014
- Cho những người đấu giá trúng thầu sử dụng đất
- Những người sử dụng đất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
- Cho những cá nhân hoặc hộ gia đình mua nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Những người được nhà nước thanh lý, hóa giá thửa đất nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
- Cho việc tách hoặc hợp thửa đất dành cho hộ gia đình, tổ chức, …
- Những người đã được cấp sổ nhưng vì lý do nào đó nên đề nghị cấp lại hoặc thay đổi
- Cho những người muốn chuyển nhượng, kế thừa, cho hoặc tặng quyền sử dụng đất, …
- Trong trường hợp khu đất nhà ở bị tranh chấp và đã được hòa giải theo quyết định của Tòa án
Sổ đỏ là gì?
Khái niệm
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Sổ đỏ là loại sổ được áp dụng cho các loại đất như: đất nền, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, …
Sổ đỏ hay giấy đỏ được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Nội dung trong sổ đỏ
Theo pháp luật quy định hiện nay thì sổ hồng gồm những nội dung sau:
- Trang 1: gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền”. Tại mục I là thông tin chủ sở hữu khu đất hoặc nhà ở, đồng thời ghi chú số phát hành cuốn sổ, trong đó hai chữ cái tiếng Việt và sáu chữ số Latinh, in màu đen.
- Trang 2: Thông tin thửa đất, diện tích căn hộ, nhà ở và tài sản liên quan với đất. Trong đó, các thông tin về thửa đất, nhà ở cá nhân hoặc hộ gia đình, các công trình xây dựng khác, rừng trồng, cây lâu năm. Bên dưới trang là dòng ngày tháng năm và cơ quan cấp giấy chứng nhận, số vào sổ Giấy chứng nhận.
- Trang 3: Sơ đồ thửa đất nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Trang 4: Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. Đáng lưu ý với người được cấp chứng nhận, mã vạch.
- Trang 5: Trang bổ sung của Giấy chứng nhận, bao gồm số hiệu thửa đất, số phát hành, số vào sổ,…
Điều kiện được cấp sổ đỏ
Để được cấp sổ đỏ cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Những mảnh đất đang sử dụng bình thường và có đầy đủ các loại giấy tờ sau: Giấy tờ cấp trước ngày 15/10/1993 theo đúng quy định của Nhà nước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời và có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993, các giấy tờ liên quan đến kế thừa, cho hoặc tặng hợp pháp, các giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được xác nhận của UBND cấp xã, các giấy tờ, thanh lý hóa giải theo quy định của pháp luật, các giấy tờ cũ nhưng theo đúng quy định của quản lý cũ, các loại giấy tờ khác trước ngày 15/10/1993 theo quy định pháp luật.
- Chủ sở hữu đang sử dụng khu đất nhà ở và có đủ các giấy tờ được quy định. Tuy nhiên, tên trong giấy tờ do người khác đứng tên cùng với quyền chuyển nhượng và có chữ ký xác nhận. Theo quy định Luật mới ban hành chưa nhưng chủ sở hữu chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời, khu đất nhà ở không có sự tranh chấp thì được xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (không phải nộp tiền phạt sử dụng đất).
- Người sử dụng đang sử dụng khu đất nhà ở theo quyết định của Tòa án Nhân dân về việc tranh chấp, hòa giải theo đúng quy định của pháp luật. Những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không còn tranh chấp thì các cá nhân hoặc hộ gia đình được quyền thực hiện cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ
Ngoài 2 nội dung về sổ đỏ và sổ hồng ở trên thì cách phân biệt sổ hồng và sổ đỏ đơn giản như sau:
Tiêu chí | Sổ đỏ | Sổ hồng |
Tên gọi | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở |
Căn cứ cấp sổ | – Nghị định 64-CP; – Thông tư 346/1998/TT-TCĐC về hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. | – Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở tại đô thị. – Luật Nhà ở năm 2005. |
Loại tài sản được chứng nhận | Đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối. | Đất ở đô thị, căn hộ chung cư |
Cơ quan ban hành mẫu Sổ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Xây dựng |
Giá trị pháp lý hiện nay | Còn giá trị pháp lý (theo khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013) |
Những câu hỏi thường gặp về sổ hồng và sổ đỏ
Sổ đỏ và sổ hồng – sổ nào giá trị hơn?
Về mặt pháp lý thì cả 2 sổ đều có giá trị nhưng không phân biệt giá trị của từng loại. Giá trị thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền (quyền sử dụng đối với đất trên sổ đỏ), quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên sổ hồng). Còn sổ chỉ là “tờ giấy” ghi nhận quyền chứ bản thân sổ đó không giá trị.
Nếu nói về giá trị thực thì giá trị của cuốn sổ đỏ và sổ hồng phụ thuộc vào giá trị thực tế của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do vậy, giá trị của từng loại sổ gắn với từng thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chứ không phải sổ nào có giá trị hơn sổ nào.
Còn có sự phân biệt sổ hồng và sổ đỏ hay không?
Theo luật hiện hành mới nhất có quy định như sau:
Đối với sổ hồng, sổ đỏ được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn giữ nguyên theo quy định cũ đã ban hành và được chấp nhận giá trị pháp lý theo đúng quy định đến nay.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng.
Như vậy, loại giấy chứng nhận nhà đất được cấp hiện nay có bìa màu hồng cánh sen.
Bài viết đã đề cập cho khách hàng biết thế nào là sổ đỏ và sổ hồng cũng như cách phân biệt sổ hồng và sổ đỏ là như thế nào. Hy vọng thông tin trên giúp ích cho quý khách hàng khi cần tìm hiểu thông tin.
Chúng tôi là đơn vị có kinh nghiệm chuyên phân phối các dòng sản phẩm BĐS (đất nền, biệt thự biển, condotel/căn hộ khách sạn, shophouse/nhà phố thương mại, thuê nhà xưởng, officetel,….)
ĐĂNG KÝ NHẬN THÔNG TIN
Xem thêm:
Người đứng tên sổ đỏ có quyền gì
Nguồn: batdongsandautu.net.vn